Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

Ngày 27/9, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 01-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030; Cổng Thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động.

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I,

nhiệm kỳ 2025-2030

-----

rên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình hành động để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện, như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo sự thống nhất ý chí và hành động của hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp đột phá xác định tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030.

- Xây dựng khung định hướng một số nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung triển khai, đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030.

II. Yêu cầu: Việc cụ thể hóa phải bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan và tình hình thực tế của tỉnh; xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện, thời gian hoàn thành.

B. NỘI DUNG

I. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

1Ban hành Kế hoạch tổ chức hội nghị nghiên cứu, quán triệt và tài liệu học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Cơ quan chỉ đạo, ban hành: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2025.

2Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí xây dựng Kế hoạch và tổ chức tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh trong Nhân dân.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Các cơ quan báo chí của tỉnh.

Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2025 đến hết Quý I/2026.

II. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

1Xây dựng của cấp mình và chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.

Cơ quan thực hiện: Các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy, hoàn thành trong quý IV/2025.

2. Xây dựng Kế hoạch hành động cá nhân thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao, trình ban thường vụ cấp ủy hoặc hội nghị cán bộ chủ chốt của cơ quan thông qua; gửi cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp và gửi ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Cá nhân thực hiện: Bí thư các cấp ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, hoàn thành trong quý IV/2025.

3Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch của tập thể, kế hoạch hành động của cá nhân để phục vụ kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm và cả nhiệm kỳ.

Cơ quan thực hiện: Các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy.

Giao Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi việc thực hiện nội dung này, định kỳ hằng năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

III. Triển khai các phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

1. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Đảng và hệ thống chính trị

1.1. Đổi mới mạnh mẽ phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng.

Mục đích, yêu cầu:

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới. Rà soát, ban hành Quy chế làm việc của cấp ủy theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Đổi mới việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương của cấp ủy, nhất là việc ban hành nghị quyết mang tầm chiến lược, vừa sát thực tiễn. Đổi mới phong cách lãnh đạo của các cấp ủy và người đứng đầu theo hướng linh hoạt, gần dân, sát dân, bám nắm địa bàn, cơ sở, lãnh đạo, điều hành hiệu quả thông qua công nghệ, dữ liệu số.

Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, đột phá, phù hợp với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong nghị quyết, chỉ thị và chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị. Trong đó, xác định rõ nội dung, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng theo hướng sâu sát, kịp thời, hiệu quả. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tuyên giáo của các cấp ủy, tổ chức đảng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết của Đảng, nhất là đối với cấp cơ sở.

Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.2. Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị cấp tỉnh, cấp xã, đảm bảo hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả theo mô hình chính quyền hai cấp.

Mục đích, yêu cầu: Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong của các cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở ngành; sắp xếp các doanh nghiệp do nhà nước chủ sở hữu; sắp xếp, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp xã theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu quả gắn với đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền, tinh giản biên chế theo vị trí việc làm, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá việc vận hành mô hình chính quyền hai cấp, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để hệ thống hành chính hoạt động thông suốt, liên tục, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, cấp xã, nhất là các cơ quan, đơn vị, tổ chức sau hợp nhất, sáp nhập theo mô hình mới; đề xuất, điều chỉnh hợp lý nếu cần thiết, bảo đảm rõ người, rõ việc, không chồng chéo, không bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.

Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.3. Hoàn thiện danh mục vị trí việc làm và khung năng lực, bản mô tả vị trí việc làm của hệ thống chính trị tỉnh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Mục đích, yêu cầu: Xây dựng danh mục vị trí việc làm và khung năng lực, bản mô tả vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị; thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm với sử dụng và quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Sau khi Trung ương bổ sung, hoàn chỉnh danh mục vị trí việc làm.

1.4. Hoàn thiện hệ thống quy định, quy chế về công tác tổ chức cán bộ; phân cấp quản lý cán bộ phù hợp với thực tiễn.

Mục đích, yêu cầu: Xác định rõ tiêu chuẩn, quy chế, quy định về công tác cán bộ và phân cấp quản lý cán bộ theo đúng quy định của Đảng và tình hình thực tế. Phân công, phân cấp công tác quản lý cán bộ, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử cho các cấp uỷ, tổ chức đảng; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, địa phương. Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, toàn diện của cấp ủy về công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.5. Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng "chi bộ bốn tốt", "đảng bộ cơ sở bốn tốt".

Mục đích, yêu cầu: Tiếp tục thực hiện hiệu quả mô hình "chi bộ bốn tốt", "đảng bộ cơ sở bốn tốt" (hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị; chất lượng sinh hoạt tốt; đoàn kết, kỷ luật tốt; cán bộ, đảng viên tốt), gắn với Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường củng cố xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 23/7/2025 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới. Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng sinh hoạt chi bộ và chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong giai đoạn hiện nay.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.6. Nâng cao chất lượng tạo nguồn, phát triển, kết nạp đảng viên trong Đảng bộ tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong tạo nguồn phát triển đảng viên; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, trong đó quan tâm phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên, người theo tôn giáo, khu vực ngoài nhà nước. Phấn đấu tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm đạt từ 3% - 4% tổng số đảng viên.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.7. Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ngoài khu vực nhà nước.

Mục đích, yêu cầu: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên, chủ doanh nghiệp và người lao động về vai trò của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ngoài khu vực nhà nước. Trong đó xác định rõ tổ chức đảng và đoàn thể là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với người lao động, tạo sự đoàn kết, thống nhất trong doanh nghiệp. Tổ chức đảng giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng, đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn cao; các đoàn thể đại diện cho quyền lợi hợp pháp của công nhân viên, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định; xây dựng doanh nghiệp có hiệu quả, cạnh tranh, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường lãnh đạo, phối hợp các lực lượng trong xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ đảng viên ngoài khu vực nhà nước; phấn đấu thành lập tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở khu vực ngoài nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc phát sinh.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.8. Lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.

Mục đích, yêu cầu: Thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 16/5/2025 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031. Xây dựng kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tổ chức thắng lợi cuộc bầu cử; bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân. Chuẩn bị tốt công tác nhân sự, gắn kết quả nhân sự của đại hội đảng các cấp và quy hoạch cán bộ với công tác chuẩn bị giới thiệu những người tiêu biểu, có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, đủ tiêu chuẩn, có năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; bảo đảm cơ cấu hợp lý về số đại biểu là người đang công tác ở cơ quan đảng, nhà nước, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc; tăng số lượng đại biểu chuyên trách, bảo đảm tỉ lệ người ứng cử là phụ nữ và người dân tộc thiểu số theo đúng quy định; có tỉ lệ hợp lý đại biểu các tôn giáo, đại biểu tái cử, đại biểu trẻ tuổi, các nhà khoa học, trí thức, văn nghệ sĩ, đại biểu xuất thân từ công nhân, nông dân, doanh nhân và các hiệp hội, nghiệp đoàn trong sản xuất, kinh doanh.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Chỉ đạo bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh nhiệm kỳ 2026 - 2031; Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Đảng ủy Hội đồng nhân dân tỉnh, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Đến hết ngày 15/3/2026.

1.9. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị.

Mục đích, yêu cầu: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng (tại Quyết định số 204-QĐ/TW, ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng). Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân. Đảm bảo đổi mới, tạo chuyển biến toàn diện, mạnh mẽ, thực chất, nâng cao chất lượng trong phương thức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phong cách công tác, lề lối làm việc và nâng cao hiệu quả, giảm thời gian giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức các cấp. Nâng cao hiệu quả sử dụng nền tảng quản trị tổng thể Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ để hướng đến thực hiện "giám sát trên dữ liệu", "kiểm tra trên dữ liệu".

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

2.1. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Đảng bộ tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng bảo đảm tính khách quan, công minh, chính xác, kịp thời, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng trong toàn Đảng bộ, tại từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về công tác kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm; tập trung lựa chọn nội dung tuyên truyền vào những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh vi phạm, những vấn đề bức xúc mà cán bộ, đảng viên, nhân dân quan tâm. Thông tin định hướng dư luận về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; qua đó ổn định tình hình tư tưởng trong nội bộ Đảng và xã hội; xây dựng khối đoàn kết thống nhất, góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.2. Xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện Chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa của Tỉnh ủy và hàng năm của Ban Thường vụ Tỉnh ủyỦy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Mục đích, yêu cầu: Tập trung kiểm tra, giám sát cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV của Đảng; các Kết luận, Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện 05 nhiệm vụ trọng tâm và 03 lĩnh vực đột phá được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025-2030; các Kết luận, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII, XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt của Đảng, quy chế làm việc; công tác tổ chức, cán bộ; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sai phạm trong thực thi nhiệm vụ; việc thực hiện các kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; công tác chuyển đổi số. Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên ở các lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, những nơi có vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội và khiếu nại, khiếu kiện kéo dài. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng theo quy định.

Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2025 (đối với Chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa) và hằng năm (đối với Chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm).

2.3. Rà soát, cụ thể hóa, ban hành các quy định, quyết định, quy chế, hướng dẫn, chỉ đạo… của Trung ương, lãnh đạo Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị.

- Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.4. Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra và cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Mục đích, yêu cầu: Kiện toàn tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và bố trí đủ cán bộ ở nơi còn thiếu gắn với thực hiện tốt Quy định số 110-QĐ/TW ngày 06/7/2023 của Ban Bí thư về luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có tinh thần trách nhiệm cao, kỹ năng nghiệp vụ tốt, thật sự công tâm, khách quan, chính trực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Về công tác nội chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp

3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, phát huy vai trò của người đứng đầu trong xây dựng văn hóa liêm chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Mục đích, yêu cầu: Thực hiện tốt quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới; trách nhiệm nêu gương; quy định về những điều đảng viên không được làm. Tăng cường giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; thực hiện tốt các quy tắc ứng xử, chuẩn mực, tuân thủ quy định về kiểm soát xung đột lợi ích; kiên quyết chống biểu hiện chủ nghĩa cá nhân, bè phái, cục bộ, “lợi ích nhóm”; phê phán, lên án, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tăng cường tính tự giác không muốn tham nhũng, tiêu cực, trọng liêm sỉ, giữ danh dự bản thân.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Nội chính Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; chú trọng thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Mục đích, yêu cầu: Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, tập trung vào lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân sai phạm, vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, theo đúng phương châm "phát hiện từ sớm, xử lý từ đầu, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn", "không có vùng cấm, không có ngoại lệ", "xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực" và "có vụ việc thì phải xác minh làm rõ; tích cực, khẩn trương, rõ đến đâu xử lý đến đó, có dấu hiệu tội phạm thì phải khởi tố, điều tra và đã kết luận có tội thì phải truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật; vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của Đảng, Nhà nước, đoàn thể". Quá trình xử lý phải tiến hành đồng bộ giữa xử lý kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước, kỷ luật của đoàn thể và xử lý hình sự; kỷ luật của Đảng thực hiện trước, tạo tiền đề để xử lý kỷ luật hành chính, đoàn thể và xử lý hình sự; kỷ luật Đảng nghiêm hơn xử lý theo pháp luật. Đồng thời, truy cứu trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Khắc phục khó khăn, vướng mắc trong cơ chế xử lý vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử vụ án tham nhũng, kinh tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và đưa vào lưu thông, tránh thất thoát, lãng phí.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Nội chính Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.3. Cho chủ trương, định hướng xử lý một số vụ việc, vụ án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các vấn đề đột xuất, nổi cộm, phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự trên địa bàn; xử lý đơn, thư có liên quan đến các vụ việc nổi cộm, phức tạp, đông người, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.

Mục đích, yêu cầu: Thực hiện đúng quy định việc cho chủ trương, định hướng xử lý một số vụ việc, vụ án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định, tiêu chí của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Kịp thời phát hiện, xử lý các vấn đề đột xuất, nổi cộm, phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự trên địa bàn. Thực hiện tốt Kết luận số 107-KL/TW, ngày 24/12/2024 của Bộ Chính trị "về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh". Phân công rõ trách nhiệm các đồng chí trong cấp ủy, tập thể lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo giải quyết hiệu quả các vụ việc và bị xem xét, xử lý nếu thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để xảy ra các vụ việc khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực trực tiếp quản lý, phụ trách. Chủ động nắm chắc diễn biến tình hình khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, có nguy cơ phát sinh điểm nóng về an ninh, trật tự. Trên cơ sở đó, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, hóa giải các tình huống phát sinh; xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng khiếu nại, tố cáo để kích động, chống phá Đảng, Nhà nước, gây mất an ninh trật tự.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với cấp ủy các cơ quan tiến hành tố tụng của tỉnh, đảng ủy các xã, phường, đặc khu.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.4. Ban hành chủ trương chỉ đạo về tăng cường việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp. Xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến đất có nguồn gốc nông, lâm trường theo đúng Kết luận số 103-KL/TW, ngày 02/12/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị "về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp". Đồng thời, xác minh làm rõ, nghiên cứu tháo gỡ, xử lý dứt điểm vấn đề về nguồn gốc đất đai liên quan đến các công ty thành viên thuộc Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam và Tổng công ty cà phê Việt Nam đứng chân trên địa bàn, không để xảy ra các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy.

Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2025.

3.5. Ban hành chủ trương chỉ đạo tăng cường lãnh đạo đối với nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương hằng năm; công tác bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm.

Mục đích, yêu cầu:

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng; đầu tư xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ kết hợp phòng thủ dân sự hiệu quả, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh về mọi mặt, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh trật tự. Giữ vững, ổn định an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, nhất là các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội và mở rộng quan hệ đối ngoại của địa phương. Phấn đấu hằng năm, 100% đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt khoảng 70%; có ít nhất 80% khu dân cư, đơn vị hành chính cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Quân sự tỉnh, Đảng ủy Công an tỉnh.

Thời gian ban hành: Trong tháng 12 hằng năm.

3.6. Ban hành chủ trương chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.

Mục đích, yêu cầuTăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống ma túy trong tình hình mới; đồng thời, chủ động ngăn chặn từ sớm, từ xa "nguồn cung", "nguồn cầu" ma túy và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ. Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kết luận số 132-KL/TW ngày 18/3/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 13/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 132-KL/TW; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 13/3/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 163/2024/QH15 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 để đạt được mục tiêu xây dựng được ít nhất 20% đơn vị hành chính cấp xã không ma túy trong năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Công an tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV/2025.

3.7. Ban hành chủ trương chỉ đạo tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Mục đích, yêu cầu: Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, thủ trưởng cơ quan và cán bộ, đảng viên về bảo vệ bí mật nhà nước. Củng cố, kiện toàn về tổ chức, thực hiện tốt công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, khắc phục sơ hở, thiếu sót, xử lý vi phạm về bảo vệ bí mật nhà nước; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động thu thập bí mật nhà nước của các thế lực thù địch, phần tử xấu... góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an ninh nội bộ của địa phương.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Công an tỉnh.

Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

3.8. Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, đề án của Trung ương về công tác cải cách tư pháp.

Mục đích, yêu cầu: Các cấp ủy tiếp tục lãnh đạo thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa phương đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cơ chế, chính sách, phù hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh trong quản lý, điều hành của chính quyền địa phương hai cấp, bảo đảm được thực hiện nghiêm minh, thống nhất với hệ thống pháp luật. Thực hiện tốt công tác xây dựng pháp luật theo đúng tinh thần Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy UBND tỉnh, Đảng ủy HĐND tỉnh, cấp ủy các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

 4. Công tác tuyên giáo, dân vận, mặt trận - đoàn thể

4.1. Kế hoạch thực hiện và nghiên cứu biên soạn chuyên đề của tỉnh về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp với thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hằng năm.

Mục đích, yêu cầu: Làm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân nhận thức sâu sắc về trách nhiệm, nghĩa vụ trong tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng, phát triển cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương trong sạch, vững mạnh toàn diện, chung sức, đồng lòng quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIV của Đảng và nghị quyết đại hội đảng các cấp.

- Cơ quan chỉ đạo, ban hành: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng; thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức theo hướng sâu sát, kịp thời, hiệu quả.

- Mục đích, yêu cầu:

Xác định rõ nội dung kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện văn bản, nghị quyết trong Chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm, đột xuất; tăng cường cơ chế tự kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng trong tổ chức thực hiện; đánh giá cụ thể những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế cần rút kinh nghiệm, khắc phục bệnh hình thức, qua loa, đại khái.

Kiểm tra, giám sát việc cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng, trách nhiệm nêu gương. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị; đấu tranh ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ…

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.3Ban hành Đề án xây dựng người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của người có uy tín và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp, có sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành chức năng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho người có uy tín, biểu dương khen thưởng người có uy tín tiêu biểu bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch. Chăm lo xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ ở cơ sở, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số nói chung, đội ngũ cán bộ làm công tác vận động người có uy tín nói riêng.

- Cơ quan chỉ đạo, ban hành: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đảng ủy các xã, phường có đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2025.

4.4Về công tác dân vận khéo

Mục đích, yêu cầu: Xác định mục đích, yêu cầu trọng tâm của phong trào thi đua “Dân vận khéo” là tập trung giải quyết những việc khó, nảy sinh trong quá trình thực hiện các chủ trương của cấp ủy, chính quyền các cấp về phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quyền lợi và tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân; phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân, vận động Nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do các cấp, các ngành phát động. Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo” ở các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy vai trò nêu gương của đội ngũ cán bộ, đảng viên, đảm bảo mỗi cán bộ, đảng viên là tấm gương sáng, có khả năng quy tụ quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng làm công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Triển khai phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với đổi mới công tác dân vận của khối chính quyền, mặt trận, đoàn thể và lực lượng vũ trang cho phù hợp trong tình hình mới.

4.4.1. Ban hành Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan chỉ đạo, ban hành: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2025.

4.4.2. Ban hành Đề án nhân rộng các mô hình, điển hình "Dân vận khéo" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn.

- Cơ quan chỉ đạo, ban hành: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2025.

4.4.3. Ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua “Dân vận khéo, giai đoạn 2026 - 2030.

- Cơ quan chỉ đạo, ban hành: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

4.5. Ban hành chủ trương thực hiện Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” gắn với tăng cường lãnh đạo, tuyên truyền, vận động Nhân dân xoá bỏ các hủ tục, phong tục không còn phù hợp trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Khơi dậy ý chí, khát vọng vươn lên, gắn với phát huy vai trò của các tổ chức, cán bộ, đảng viên, mặt trận, đoàn thể các cấp, lực lượng vũ trang trong công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và cận nghèo sử dụng có hiệu quả nguồn lực của gia đình, các nguồn vốn vay để phát triển kinh tế; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tích luỹ vốn tái đầu tư sản xuất; triển khai các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả… để vươn lên thoát nghèo bền vững. Tiếp tục rà soát, kiên trì tuyên truyền, vận động xóa bỏ các hủ tục, phong tục của đồng bào dân tộc thiểu số không còn phù hợp, cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, đời sống của Nhân dân.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý I/2026.

4.6. Ban hành chủ trương lãnh đạo tăng cường về đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động tập hợp quần chúng vào các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội các cấp đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng cụ thể, thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, sát thực tiễn; chú trọng củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đoàn, hội, nhất là ở cơ sở. Triển khai thực chất các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của đoàn viên, hội viên và Nhân dân, góp phần thu hút, tập hợp quần chúng vào các tổ chức chính trị-xã hội, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có tôn giáo, doanh nghiệp ngoài Nhà nước.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong Quý IV/2025.

5. Về lĩnh vực kinh tế, văn hóa-xã hội, đối ngoại

5.1. Chủ trương về rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục đích, yêu cầu: Kế thừa các Quy hoạch tỉnh Kon Tum (cũ) và tỉnh Quảng Ngãi (cũ), đánh giá đầy đủ tiềm năng, lợi thế, không gian phát triển mới để điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cho phù hợp. Trong đó, điều chỉnh định hướng phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, cập nhật kịch bản và lựa chọn phương án phát triển mới của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch; phân bố không gian phát triển giữa các ngành, khu vực, đảm bảo sự thống nhất giữa hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sử dụng đất và bảo vệ môi trường.

Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Trung ương.

5.2. Chủ trương ban hành Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2026 - 2030.

Mục đích, yêu cầu: Thực hiện trên cơ sở cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025-2030, gắn với nguồn lực đầu tư phát triển, đảm bảo đồng bộ, cân bằng giữa các vùng, khu vực; tập trung phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đảm bảo các nguồn lực để phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 10%/năm trở lên; đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 75% - 76%; trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 44% - 45%; vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn trong 5 năm đạt ít nhất 560.000 tỷ đồng; đến năm 2030, bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách địa phương cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt tối thiểu 30%.

Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Trung ương.

5.3. Ban hành chủ trương về phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp. Đến năm 2030, duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng ổn định ở mức 60%. Tập trung thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế lâm nghiệp, nhất là thu hút các mô hình nông-lâm kết hợp, trồng rừng, trồng dược liệu dưới tán rừng, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ, phát triển du lịch sinh thái. Thực hiện tốt chính sách thúc đẩy xã hội hóa lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, chính sách cung ứng tín chỉ cac-bon, chính sách khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân, cộng đồng dân cư.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

5.4. Ban hành chủ trương về phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Gia tăng tiêu dùng cuối cùng trong tỉnh, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa, phát huy các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa. Tăng cường đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ; phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số. Cung cấp thông tin dự báo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những biến động thị trường. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại. Phát triển mạnh mẽ kinh tế biên mậu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 của khu vực dịch vụ đạt 11% - 12%/năm; tỷ trọng dịch vụ trong GRDP chiếm 31 - 32%.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

5.5. Ban hành các chủ trương, chỉ đạo liên quan đến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển trong kỷ nguyên mới.

Mục đích, yêu cầu: Cụ thể hóa và thực hiện tốt Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Bố trí nguồn lực hợp lý cho lĩnh vực giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, mua sắm kịp thời, đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng đào tạo các cơ sở giáo dục, các cấp học; thu hút đầu tư cơ sở giáo dục chất lượng cao. Đến năm 2030, có ít nhất 65,19% trường mầm non, 80% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, giữ vững phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng nâng cao trình độ lao động nông thôn, tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề cao gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Rút ngắn khoảng cách và chênh lệch về điều kiện, chất lượng giáo dục giữa vùng dân tộc thiểu số với các vùng khác; tiếp tục rà soát, sắp xếp, củng cố mạng lưới trường lớp vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế. Thực hiện chủ trương đầu tư xây dựng trường học cho các xã biên giới theo Thông báo kết luận số 81-TB/TW ngày 18/7/2025 của Bộ Chính trị.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5.6. Ban hành các chủ trương, chỉ đạo liên quan đến nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

Mục đích, yêu cầu: Cụ thể hóa và thực hiện tốt Nghị quyết số 72-NQ/TW ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Tiếp tục bố trí nguồn lực hợp lý đầu tư xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế. Đầu tư mua sắm, bổ sung một số trang thiết bị hiện đại cho một số bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế. Đến năm 2030, có 13,1 bác sĩ trên 01 vạn dân; 37,5 giường bệnh trên 01 vạn dân; phấn đấu 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 97,1% dân số. Tập trung củng cố và giữ vững các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5.7. Ban hành chủ trương về bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Đẩy mạnh huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tư xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa theo hướng thiết thực, linh hoạt, lấy địa bàn làm cơ sở, lấy người dân làm trung tâm. Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng Công viên Thiên Bút, Bảo tàng và Thư viện tỉnh thành tổ hợp thiết chế văn hóa. Lập hồ sơ Di tích khảo cổ Văn hóa Sa Huỳnh trình UNESCO công nhận Di sản thế giới; đề nghị công nhận Ngục Kon Tum là Di tích cấp quốc gia đặc biệt; bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử cách mạng - văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển kinh tế, du lịch bền vững… Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác văn hóa đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

5.8. Ban hành các chủ trương về thực hiện công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2025 - 2030.

- Mục đích, yêu cầu: Thực hiện tốt Nghị quyết 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Rà soát các bản ghi nhớ hợp tác giữa tỉnh Kon Tum (cũ) với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và các địa phương nước ngoài để phối hợp với phía bạn điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Tăng cường quan hệ đối ngoại với các tỉnh giáp biên của Lào và Campuchia để tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước bạn. Đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương của một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…, các tổ chức, đối tác nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục-đào tạo, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại và ngoại giao văn hóa, góp phần quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh.

Cơ quan chỉ đạo: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

IV. Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

1. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu quả hoạt động các tổ chức Đảng và hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Mục đích, yêu cầu: Đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là đối với chính quyền trong điều kiện mới; đẩy mạnh thực hành dân chủ trong Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Kết hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tham mưu.

Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

2. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Chú trọng phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo và các ngành công nghiệp phụ trợ. Bố trí quỹ đất sạch, quy mô lớn để thu hút, kêu gọi nhà tư. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất. Triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp lớn, có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển công nghiệp của tỉnh như: Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2; dự án Nhà máy sản xuất ray thép và thép đặc biệt; dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp VSIP II Quảng Ngãi (giai đoạn 1); các dự án hạ tầng khu công nghiệp đã được cấp chủ trương đầu tư và đang đề xuất chủ trương; các dự án Nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp Dung Quất I, Dung Quất II, Dung Quất III. Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ, dược liệu và hàng hóa nông sản, sớm hoàn thành quy hoạch và thu hút đầu tư Khu công nghiệp và sản xuất dược liệu tập trung Đăk Tô. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong giai đoạn 2026 – 2030 của khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 12% - 13%/năm; trong đó công nghiệp tăng bình quân 12% - 13%/năm; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP chiếm 44% - 45%.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

3. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu và bền vững, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

Mục đích, yêu cầu: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, đẩy mạnh dồn đổi, tích tụ đất đai, hình thành "cánh đồng lớn" để phát triển một số vùng, khu sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái; tập trung phát triển các sản phẩm đặc hữu, có tiềm năng, lợi thế theo vùng. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các cơ sở chế biến sâu, sản xuất các sản phẩm từ dược liệu, phấn đấu đưa tỉnh Quảng Ngãi thành vùng dược liệu trọng điểm quốc gia. Phát triển, mở rộng vùng trồng, nâng tầm thương hiệu một số sản phẩm như quế, cà phê xứ lạnh…; xây dựng vùng nguyên liệu (dứa, chanh dây…) để phục vụ chế biến. Khai thác, nuôi trồng thủy sản bền vững, thân thiện với môi trường. Thu hút, phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình kinh tế tập thể; trong đó, xây dựng hợp tác xã theo chuỗi liên kết giá trị, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi và bao tiêu sản phẩm. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách trong nông nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong giai đoạn 2026 - 2030 của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 5% - 6%/năm.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

4. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Phát huy những tiềm năng, lợi thế đặc biệt của tỉnh cùng các giá trị văn hóa, lịch sử, con người để thu hút đầu tư, phát triển du lịch với các hạt nhân: Trung tâm du lịch biển - đảo Lý Sơn, Khu du lịch Măng Đen, Di tích quốc gia đặc biệt Văn hóa Sa Huỳnh. Phát triển du lịch với định hướng “ba quốc gia, một điểm đến”. Hình thành các tuyến du lịch kết nối giữa cao nguyên, đồng bằng và biển đảo; phát huy sự đa dạng bản sắc văn hóa của mỗi vùng miền, của các đồng bào dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh mang đậm bản sắc Tây Nguyên. Phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch như: Du lịch sinh thái, nông nghiệp; du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng; du lịch cộng đồng; du lịch chuyên đề khác (du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe; khu nghỉ dưỡng dành cho người cao tuổi…); ưu tiên sản phẩm du lịch đặc trưng, có bản sắc riêng. Phát triển Khu du lịch Mỹ Khê để sớm được công nhận là khu du lịch quốc gia. Thu hút các nhà đầu tư chiến lược để đầu tư tổ hợp khu đô thị - dịch vụ - du lịch nghỉ dưỡng, giải trí quy mô lớn, chất lượng cao dọc tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, đặc khu Lý Sơn, Khu du lịch Thạch Bích - Núi Chúa, núi Cà Đam,... Thúc đẩy liên kết, hình thành các khu, điểm du lịch những nơi có tiềm năng. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, đổi mới việc tổ chức xúc tiến và quảng bá du lịch của tỉnh.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

5. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Mục đích, yêu cầu: Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách dân tộc, nhất là xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phấn đấu đến năm 2030, có trên 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, trên 35% xã nông thôn mới nâng cao, trên 12,5% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Đến năm 2030, phấn đấu cơ bản không còn hộ nghèo; 100% hộ dân tộc thiểu số có đất ở, đất sản xuất. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy vai trò của các cơ quan trong hệ thống chính trị đối với việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách dân tộc. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù. Phát triển văn hóa - xã hội, cải thiện khả năng thụ hưởng, nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và biên giới.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

6. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đẩy mạnh liên kết nội vùng, liên kết vùng, quốc gia.

Mục đích, yêu cầu:

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình, dự án, công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu, quan trọng, làm nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững. Trong đó, kiến nghị cấp có thẩm quyền và tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi trong vùng như: Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 24, Quốc lộ 40B, Quốc lộ 40, Quốc lộ 14C; tuyến cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum; đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi; cảng hàng không Măng Đen; sân bay Lý Sơn; hoàn thành tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; tích cực tham gia xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam… Quan tâm kết nối giao thông nội vùng, nhất là giao thông liên xã, liên thôn.

Đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp đồng bộ đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Ưu tiên nguồn lực để hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Dung Quất, nhất là hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung, giao thông kết nối cảng biển - khu công nghiệp - khu đô thị, các khu tái định cư. Quan tâm đầu tư hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biên mậu. Quy hoạch, kết nối giữa các phường lân cận là trung tâm của tỉnh trước đây để có sự đầu tư, chỉnh trang phát triển đô thị đồng bộ, khoa học và đảm bảo mỹ quan; tránh phát triển manh mún, tự phát, thiếu liên kết. Đẩy mạnh phát triển đô thị, phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 38%. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thực hiện tốt chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội.

Đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, đê điều, phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, chủ động ứng phó với thiên tai; đầu tư, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

7. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, tư duy mới, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Mục đích, yêu cầu: Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thông qua chỉ số KPI; hoàn thiện quy hoạch cán bộ các cấp đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, đúng nguyên tắc, quy trình; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho lãnh đạo, quản lý, cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ ở cơ sở nhằm đáp ứng mô hình quản lý mới; thực hiện hiệu quả công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong khu vực công của tỉnh; điều động, luân chuyển tạo nguồn cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, sáng tạo, trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tham mưu.

Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

8. Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, gắn với đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

Mục đích, yêu cầu: Nâng cao tính năng động, tiên phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành và ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, gắn với cải cách hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước. Thực hiện tốt Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Quyết liệt cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, nhất là các nhà đầu tư lớn, thu hút FDI từ các đối tác thuộc các nước phát triển; ưu tiên thu hút ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, mang lại giá trị kinh tế cao, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Thành lập Tổ tư vấn cơ chế, chính sách của tỉnh. Ban hành các quy định, quy chế chỉ đạo, phối hợp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với nhà đầu tư, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.

Chủ thể ban hành: Tỉnh ủy.

Cơ quan tham mưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu.

- Thời gian thực hiện: Trong quý I/2026.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Giao Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình này; tham mưu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung nếu có các chủ trương mới, phát sinh các vướng mắc.

II. Các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy căn cứ nhiệm vụ được giao, khẩn trương tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung đề ra trong Chương trình hành động này.

T/M TỈNH ỦY

PHÓ BÍ THƯ

(Đã ký)

U Huấn

Tải về: Tại đây. 


Hãy chia sẻ nó cho nhiều người biết hơn nhé!

In bài viết